Như chúng ta đã biết, tranh chấp về đất đai là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến, rất phức tạp. Bên cạnh đó, đa số các tranh chấp về đất đai phải giải quyết bằng con đường tòa án. Và một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế các bên tranh chấp khởi kiện ra tòa án là tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở. Đặc biệt là hòa giải tại Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã. Vậy việc hòa giải tranh chấp đất đai theo luật đất đai 2013 tại UBND cấp xã được quy định như thế nào?
Việc hòa giải Tranh chấp đất đai là gì? Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
Thực tế, theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên về đất đai. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hào giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Khi đó, chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương của mình.
Xuất phát từ tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất hiện nay tranh chấp đất đai có nhiều dạng khác nhau. Bao gồm như:
- Nhóm tranh chấp về quyền sử dụng đất, nghĩa là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất. Thông thường, nhóm tranh chấp này có một số dạng tranh chấp cụ thể như: phổ biến là một bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn bên kia đang trực tiếp sử dụng một phần hoặc toàn bộ đất của bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, còn bao gồm tranh chấp về ranh giới đất liền kề, chủ đất cũ đòi lại đất thuê, cho mượn trước đó….
- Tiếp theo, nhóm tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất như thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất hoặc ngay cả việc cho thuê lại quyền sử dụng đất,.. Ngoài ra, các bên tranh chấp trong nhóm tranh chấp này thường yêu cầu một bên tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Hơn nữa, còn yêu cầu công nhận hiệu lực của hợp đồng hoặc tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
- Cuối cùng là nhóm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Một điều chú ý là trong nhóm tranh chấp này chủ yếu là yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật,..
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2013 tại UBND cấp xã
Hòa giải tranh chấp đất đai theo luật đất đai 2013 tại UBND cấp xã trong trường hợp các bên tranh chấp không tự hòa giải hoặc không hòa giải được thông qua hòa giải cơ sở. Trong đó, hòa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện thụ lý vụ án tại tòa án.
Chúng ta thấy rằng trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại điều 202 Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của chính phủ một cách khá đầy đủ và dễ hiểu. Sau đó được sửa đổi bổ sung bởi nghị định số 01/2017/NĐ – CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Tiếp nhận hồ sơ và các công việc phải thực hiện của UBND cấp xã.
Nhìn chung, về hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, pháp luật không quy định cụ thể gồm những gì. Mặc dù vậy, cơ bản hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải bao gồm: Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, các tài liệu, chứng cứ khác như biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cơ sở và các bản sao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục thửa đất, giấy tay mua bán hoặc giấy sang nhượng đất. Ngoài ra, còn bao gồm cả hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy chứng minh nhân dân của người yêu cầu,..
Lập biên bản hòa giải khi giải quyết tranh chấp
Theo quy định, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung như thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải, thành phần tham dự hoa fgiair, tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng ddaaats đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu). Ngoài ra, biên bản còn gồm ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cùng với những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận cũng như không thỏa thuận.
Kết luận
Nhìn chung, nếu làm tốt công tác hòa giải tranh chấp đất đai sẽ góp phần hạn chế mâu thuẫn về đất đai trong nội bộ quần chúng nhân dân. Từ đó, tăng cường sự đoàn kết gắn bó cũng như tạo sự khăng khít về tình làng, nghĩa xóm, .. Với ý nghĩa và vai trò quan trọng như vậy, việc hòa giải tranh chấp đất đai theo luật đất đai 2013 đòi hỏi mỗi người dân phải nâng cao nhận thức về pháp luật, phát huy truyền thống yêu thương, đoàn kết của người Việt Nam.