Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2020 đã có sự thay đổi cực kỳ mạnh mẽ từ lạm phát 2 con số trong năm 2011 và sau đó xuống lạm phát 1 con số và giữ ổn định ở mức 4% ở trong giai đoạn 2016 – 2020. Hãy cùng tìm hiểu kĩ hơn về tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm trở lại đây qua bài viết dưới đây nhé.
Lạm phát là gì?
Lạm phát làm giảm sức mua của tiền, i. NS. cùng một lượng hàng hóa và dịch vụ mà chúng ta phải mua với số lượng lớn hơn nhiều so với trước khi lạm phát.
Lạm phát cơ bản là chỉ số phản ánh những thay đổi dài hạn của mặt bằng giá chung sau khi loại trừ những thay đổi tạm thời và ngẫu nhiên của chỉ số giá tiêu dùng. Lạm phát cơ bản được tính toán và đã tương đương với chỉ số giá tiêu dùng không bao gồm lương thực, thực phẩm, năng lượng và hàng hóa do chính phủ quản lý, bao gồm cả dịch vụ y tế và giáo dục.
Lạm phát được biểu thị bằng chỉ số lạm phát, thực chất là chỉ số giá tiêu dùng CPI, hay còn gọi là giảm phát GDP – GDP deflator.
Đối lập với lạm phát là giảm phát, mức giảm giá chung theo thời gian.
Tỷ lệ lạm phát thường được tính toán trên cơ sở các chỉ số: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), Chỉ số điều chỉnh GDP, Chỉ số giá sản xuất (PPI), … trong đó CPI là thước đo chính của lạm phát.
Thực trạng lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2017
Theo Tổng cục Thống kê, CPI năm 2017 tăng bình quân 3,53% so với năm 2016. Tính toán lạm phát tháng 12/2017 so với cùng kỳ năm 2016 là bao nhiêu. chỉ là 2,6%. Ở một góc độ khác, lạm phát cơ bản trong tháng 12/2017 thậm chí còn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, chỉ ở mức 1,29%.
Nguyên nhân khiến lạm phát chính cao hơn lạm phát cơ bản năm 2017 chủ yếu là do giá dịch vụ y tế cao hơn. Với mức tăng 37,3% giá dịch vụ y tế năm 2017 và các nhóm hàng cơ bản. Sản phẩm này có tỷ trọng 3,87% trong giỏ hàng VPI, đóng góp vào giá dịch vụ y tế ở con số trước là 2,6% khi nó ở mức khoảng 1,44%. Nói cách khác, nếu chúng không được tính đến. Về giá dịch vụ y tế, tháng 12/2017 lạm phát chỉ ở mức 1,16% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với lạm phát cơ bản và là mức rất thấp trong lịch sử.
Thật vậy, tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm đã ở mức thấp trong những năm gần đây. Khi đo lường lạm phát GDP, lạm phát cơ bản và lạm phát giá sản xuất thì lạm phát ở mức thấp (dưới 2%). Nó được công bố từ năm 2015, khi lạm phát giá sản xuất ở mức âm trong hai năm liên tiếp (2015 và 2016).
Nguyên nhân gây ra lạm phát ở trong những năm trở lại đây
Lạm phát thấp hiện nay có thể được giải thích là do tốc độ tăng chi tiêu hộ gia đình và tốc độ tăng cung tiền trong giai đoạn 2012-2017 giảm so với giai đoạn 2007-2011. Cụ thể, tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước (NSNN) giảm từ mức bình quân 21,4% trong giai đoạn 2007-2011 xuống mức bình quân 13,2% trong giai đoạn 2012-2016, đồng thời tốc độ tăng của cung tiền M2 cũng giảm. từ 32,5% giai đoạn 2006-2016, giảm xuống 16,9% giai đoạn 2011-2016.
Việc thắt chặt tài khóa và tiền tệ so với giai đoạn trước đồng nghĩa với việc tỷ lệ đầu tư của Việt Nam giảm mạnh trong giai đoạn 2012-2016. Giai đoạn 2007-2011, tỷ lệ đầu tư toàn xã hội / GDP bình quân là 35,7% (trong đó năm 2007 đạt gần 40% GDP), sau đó giảm mạnh xuống chỉ còn khoảng 27% trong giai đoạn 2012-2016.
Thứ nhất, nợ quốc gia vẫn ở mức cao, gần mức trần đã được Quốc hội phê duyệt là 65% GDP, điều này đã khiến chính phủ không thể tăng mạnh thâm hụt ngân sách. Trong khi đó do chi phí định kỳ và trả nợ. Do tốc độ tăng trưởng nhanh nên tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách Chính phủ liên tục giảm từ 27,5% năm 2012 xuống còn 19,7% năm 2016. Cổ phần của toàn hệ thống ngân hàng, một mặt, các ngân hàng thương mại không muốn cho vay để đảm bảo thanh khoản, mặt khác lo nợ xấu tăng.
Thứ hai, các công ty ngày nay phải lo trả nợ do tình trạng nợ quá hạn trong quá khứ, điều này làm giảm tỷ lệ nợ.
Triển vọng lạm phát cho đến tận năm 2020
Về mặt định tính, có thể nói rằng không có yếu tố nào về phía tổng cầu trong giai đoạn tới có thể làm lạm phát tăng đột biến.
Đối với chính sách tài khóa, thâm hụt của chính phủ vẫn ổn định ở mức trên 4% GDP trong những năm gần đây. Việc lập kế hoạch ngân sách cho những năm tới cho thấy tỷ lệ nợ quốc gia sẽ vẫn ổn định. Đầu tư khó có thể đạt được nhiều tiến bộ, mặc dù xu hướng giảm tỷ trọng đầu tư công có thể không tiếp tục do chính phủ tăng tốc công bằng và mở rộng cơ sở thuế để ổn định nguồn thu nhập.
Trước đây, do thiếu vốn ngân sách để phát triển cơ sở hạ tầng, Chính phủ đã khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các dự án giao thông theo hình thức BOT … Tuy nhiên, quá trình triển khai các dự án BOT cho thấy vẫn còn nhiều bất cập. do đó sự phát triển của các dự án đối tác công tư sẽ khó tăng đột biến, thậm chí giảm trong những năm tới.
Đối với chính sách tiền tệ, các biện pháp trước đây để giảm các khoản vỡ nợ thanh toán vẫn mang tính hình thức, không có các biện pháp thực chất, i. NS. sự thay đổi quyền sở hữu gắn liền với các dòng tiền. Trong khi đó, NHNN giữ nguyên lãi suất điều hành ở mức cao, mặc dù mức lãi suất này chủ yếu tác động đến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
Kết luận
Trên đây là những thông tin cụ thể về tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm trong giai đoạn từ 2010-2020. Hy vọng sau bài viết trên thì bạn đã nắm được tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm thông qua các chỉ số CPI, các biểu đồ lạm phát việt nam ở trong giai đoạn 2010 -2020 và từ đó sẽ có thể áp dụng vào việc học tập và kể cả công việc của mình.