Bạn cần tìm hiểu về thông tin pháp lý thủ tục và quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2013 cần lưu ý những gì? Tất cả mọi thông tin bạn cần đều được tổng hợp chi tiết trong bài viết này.
Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2013
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở và các khoản tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất riêng khác nhau. Trường hợp người đang nắm quyền sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một khu vực tại cùng một thời địa điểm là xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thì được cấp một giấy chứng nhận duy nhất về quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất mà người đó đang nắm giữ.
Thửa đất trên cùng một vị trí có nhiều người có chung quyền sử dụng đất trên mảnh đó. Nhiều người sở hữu chung nhà ở, chung tài sản khác gắn liền với mảnh đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất đai nên, người có quyền sở hữu chung nhà ở chung đất đai, tài sản khác gắn liền với đất và thì được cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp các chủ sử dụng có chung một mảnh đất, chủ sở hữu có yêu cầu cấp chứng quyền sử dụng mảnh đất đó thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện đứng đầu lấy tên chung.
Người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu chính của nhà ở, tài sản khác có gắn liền với đất được cấp bà nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về luật đất đai.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản cá nhân là nhà ở, cùng các tài sản khác gắn liền với các mảnh đất không thuộc đối tượng phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn thực hiện tài chính, được ghi nợ cho sau này với nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất phải thực hiện nghĩa vụ phải trả tiền thuê đất hàng năm thì được cấp và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc, cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản cá nhân nào khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản cá nhân khác gắn liền với đất đai đang sở hữu được coi là tài sản chung của cả vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng trực tiếp vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận riêng trước đó thì mới tiến hành ghi tên một người.
Trường hợp có sự chênh lệch khác biệt về diện tích được đo đạc giữa số liệu đo đạc thực tế của diện tích đất ở với số liệu thực tế được ghi trên giấy tờ khi mua bán hoặc giấy chứng nhận đã cấp quyền sử dụng đất mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi quá lớn so với ranh giới thửa đất hiện tại thời điểm có giấy tờ pháp lý hợp pháp về quyền sử dụng đất, không xảy ra bất kì các vấn đề tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề và đất nhà ở thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chủ sở hữu, diện tích đất được xác định chính xác theo số liệu đo đạc thực tế mà người người chủ sở hữu đất cung cấp. Người sử dụng đất không phải nộp thêm bất cứ khoản tiền sử dụng đất nào đối với phần diện tích đất có sự chênh lệch nhiều hơn so với số liệu trên giấy tờ mua bán.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới hành chính của thửa đất có thay đổi quá nhiều so với ranh giới thửa đất xác định tại thời điểm có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất của người sở hữu và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ khi mua bán đất được cấp về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét phải có nghĩa vụ nộp thêm các khoản hành chính khi đề xuất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cá nhân và tài sản khác gắn liền với đất.
Kết luận
Hy vọng với những thông tin cơ bản này giúp mọi người hiểu thêm về luật đất đai. Chuẩn bị hành trang vững chắc để thi hành đúng quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2013. Mong rằng bài viết là hữu ích cho mọi người, giúp mọi người hiểu đúng nghĩa vụ và quy định luật đất đai và pháp luật để mình làm đúng pháp luật hơn.