Để bắt đầu chuẩn bị hồ sơ thủ tục tiến hành xin cấp phép xây dựng nhà ở, bạn phải tính toán được phần diện tích sàn xây dựng để dự toán được chi phí xây dựng cũng như để xin giấy phép xây dựng. Dưới đây tôi xin hướng dẫn các bạn cách tính diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng như thế nào?
Hướng dẫn cách tính diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng
Phần diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng được quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN03:200/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị như sau:
– Diện tích sàn của một tầng là tổng diện tích sàn toàn bộ phạm vi mép ngoài của tường bao thuộc tầng, bao gồm cả phần diện tích hành lang, lô gia, ban công…
– Tổng diện tích sàn xây dựng là tổng diện tích của tất cả các tầng, bao gồm cả tầng hầm, tầng nửa tầng hầm, tầng mái và tầng kỹ thuật.
Bình thường cơ quan cấp phép xây dựng chỉ tính phần diện tích sàn sử dụng thực. Các phần diện tích thừa bên ngoài ngôi nhà như giếng trời, sân thượng, ban công thì không được tính trong giấy phép. Vì thế, khi tính toán chi phí xây dựng cần phải chú ý điểm này để tránh tốn kém về tài chính vì những phần thừa ra đó.
Diện tích xây dựng = Diện tích sàn sử dụng thực + Diện tích các phần khác (phần móng, mái, sân, tầng hầm,…)
Trong đó:
Diện tích sàn xây dựng
– Tính thêm giá trị từ 30 – 50% của một sàn trong trường hợp đã đổ bê tông, sau đó phát sinh thêm phần lợp mái ngói.
– Phần phía trên có mái che tính 100% diện tích
– Phần phía trên không có mái che nhưng lát gạch nền tính 50% diện tích
– Với các khoảng trống trong nhà, từ 4m2 trở xuống tính như sàn bình thường; trên 4m2 tính 70% diện tích; từ 8m2 trở lên thì tính 50% diện tích.
Phần gia cố nền đất yếu
– Tính 20% diện tích với cách thức đổ bê tông cốt thép
– Ngoài ra, tùy vào từng điều kiện của phần đất cũng như thi công sẽ lựa chọn hình thức gia cố khác nhau như sử dụng tre hoặc cốt thép.
Phần móng
– Tính 30% diện tích móng đơn.
– Tính 35% diện tích đối với đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi.
– Tính 50% diện tích móng băng
Phần tầng hầm (tính riêng so với móng)
– Tính 150% diện tích đối với hầm có độ sâu ít hơn 1,5 m so với code đỉnh ram hầm
– Tính 170% diện tích đối với hầm có độ sâu ít hơn 1,7 m so với code đỉnh ram hầm
– Tính 200% diện tích đối với hầm có độ sâu ít hơn 2 m so với code đỉnh ram hầm
– Đối với hầm có độ sâu nhiều hơn 3 m so với code đỉnh ram hầm tính theo phương pháp riêng
Phần sân
– Tính 50% diện tích khi phần sân rộng hơn 40m2 có đổ đà kiềng, đổ cột, xây tường rào, lát gạch nền
– Tính 70% diện tích khi phần sân nhỏ hơn 40m2 có đổ đà kiềng, đổ cột, xây tường rào, lát gạch nền
– Tính 100% diện tích khi phần sân nhỏ hơn 20m2 có đổ đà kiềng, đổ cột, xây tường rào, lát gạch nền
Phần mái
– Tính 50% diện tích của mái khi có đổ bê tông cốt thép và không lát gạch
– Tính 60% diện tích của mái khi có đổ bê tông cốt thép và lát gạch.
– Bê tông lợp ngói tính 85% diện tích nghiêng của mái
– Mái ngói lơp trên vì kèo sắt tính 60% diện tích nghiêng của mái
– Tính 30% diện tích của mái đối với mái tôn.
Ví dụ về cách tính diện tích xây dựng
Giả sử, lô đất có diện tích 50m2, xây 1 trệt 1 lầu, đổ mái bê tông
Khi đó: + Diện tích phần móng = 30% diện tích trệt = 15m2
+ Diện tích trệt = Diện tích lầu 1 = 50m2
+ Mái bê tông = 50% trệt = 25m2
>> Tổng diện tích xây dựng = Móng + Trệt + Lầu + Mái = 15+50+50+25= 140m2
Trên đây là là bài biết giới thiệu cách tính diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng. Như phần trên đã giới thiệu, các cơ quan cấp phép xây dựng thường không tính các phần thừa chỉ tính diện tích sàn sử dụng. Điều này sẽ rất làm phát sinh nhiều vấn đề khúc mắc giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng. Do đó, các chủ đầu tư cần lựa chọn nhà thầu uy tín, thương lượng kỹ về phần diện tích chênh lệch để tránh những vấn đề không đáng có giữa 2 bên.